Thủ tục và thuế nhập khẩu xe ô tô là quà tặng

* Trả lời:

A. Điều kiện nhập khẩu xe ô tô:

Theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 19/2009/TT-BCT) hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP do Bộ Thương mại - Giao thông Vận tải - Tài chính - Công an ban hành, xe ô tô bị cấm nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:

-          Xe ô tô đã qua sử dụng quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam;

-          Xe ô tô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;

-          Xe ô tô bị tháo rời khi vận chuyển và khi nhập khẩu vào Việt Nam.

-          Xe ô tô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ô tô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ô tô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố; bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.

Nếu xe ô tô trong câu hỏi của bạn không thuộc các trường hợp trên thì được nhập khẩu vào Việt Nam.

B. Thủ tục nhập khẩu xe ô tô:

Bạn phải làm thủ tục nhập khẩu ô tô tại cơ quan hải quan cửa khẩu cảng biển quốc tế, bao gồm: Cái Lân-Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu (Điều 1 Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BCT-BGTVT-BTC của Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính quy định việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi, loại mới (chưa qua sử dụng) và Thông tư 19/2009/TT-BCT sửa đổi Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP).

Theo Điều 71 Thông tư 128/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra - giám sát hải quan, thuế xuất khẩu - thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hồ sơ hải quan bao gồm:

-          Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch;

-          Vận đơn;

-          Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá;

-          Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá;

-          Và các  giấy tờ khác liên quan...

Lưu ý: Xe ô tô chỉ được thông quan khi đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 31/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.

C. Các loại thuế phải nộp khi mang xe vào Việt Nam:

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 66/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế như sau:

“1. Quà biếu, tặng được miễn thuế trong các trường hợp sau:

a) Quà biếu, tặng có tổng trị giá không quá 1.000.000 (một triệu) đồng Việt Nam;

b) Quà biếu, tặng có tổng trị giá vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng Việt Nam nhưng số thuế phải nộp dưới 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam.

2. Quà biếu, tặng có tổng trị giá vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều này thì phần vượt được coi là hàng hoá nhập khẩu và phải tuân theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá nhập khẩu.”

Như vậy, bạn phải nộp các loại thuế trên phần vượt quá định mức miễn thuế của chiếc xe ô tô được tặng như các hàng hóa nhập khẩu thông thường bao gồm: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng:

1. Thuế nhập khẩu

Do thông tin chiếc xe không đầy đủ, nên để biết chính xác mức thuế nhập khẩu phải nộp, bạn có thể tra cứu tại các văn bản sau:

-          Đối với xe đã qua sử dụng: Quyết định 36/2011/QĐ-TTg và Quyết định 24/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 36/2011/QĐ-TTg về mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng hoặc

-          Đối với xe ô tô mới: Thông tư 164/2013/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

Theo điểm d), Khoản 1, Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, xe ô tô là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng. Trong trường hợp xe ô tô bạn được tặng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì bạn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trên phần vượt quá không chịu thuế của xe ô tô. Mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt được xác định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo công thức sau:

Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

3. Thuế giá trị gia tăng:

Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô là 10%. Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo công thức sau:

Thuế giá trị gia tăng phải nộp = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng

4. Thuế thu nhập cá nhân      

Theo Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, phần thu nhập chịu thuế từ xe ô tô bạn được nhận sẽ được xác định bằng phần giá trị của xe ô tô trừ 10 triệu đồng. Khi bạn thực hiện xong thủ tục đăng ký sang tên chuyển dịch xe ô tô đó, bạn phải nộp đầy đủ thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất thu nhập cá nhân là 10%.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%.

Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính, 
Thanh Xuân, Hà Nội