Tôi muốn chuyển xe mô tô về Việt Nam, làm thế nào?

Xin hỏi:

  1. Như vậy tôi sẽ phải làm những thủ tục giấy tờ gì? Thời gian là bao lâu? Tổng thuế là bao nhiêu?
  2. Bằng lái phải thi hay học như thế nào?

* Trả lời:

I.             Về việc mang xe mô tô vào Việt Nam

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn theo 2 trường hợp sau:

1. Trường hợp bạn là người Việt Nam định cư tại nước ngoài mang xe mô tô về Việt Nam nhưng không ở lại sinh sống tại Việt Nam

Theo Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài thì mô tô đã qua sử dụng thuộc diện cấm nhập khẩu vào Việt Nam. Do vậy, trường hợp này, bạn chỉ được mang xe mô – tô mới 100% về Việt Nam.

1.1. Thủ tục cần làm: Thủ tục nhập khẩu xe mô tô tại Chi cục Hải quan cửa khẩu

Theo quy định tại Thông tư 16/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại. Hồ sơ gồm có:

i.      Tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính.

ii.     Vận tải đơn: 02 bản copy.

iii.    Văn bản đề nghị nhập khẩu xe; và những giấy tờ khác (nếu có) liên quan đến xe nhập khẩu hoặc liên quan đến quyền sở hữu xe: 01 bản chính.

1.2 Thuế:

Các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu xe mô tô về Việt Nam là: Thuế nhập khẩu, thuế thiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

Về mức thuế phải nộp khi nhập khẩu xe mô tô mới 100% vào Việt Nam, bạn tham khảo thêm các câu trả lời của chúng tôi trên chuyên mục Hỏi – Đáp.

2. Trường hợp bạn là công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam (Việt kiều hồi hương)

Bạn được quyền mang xe mô tô còn mới 100% hoặc mô tô đã qua sử dụng về Việt Nam để sử dụng.

2.1 Nhập khẩu mô tô mới 100%: tương tự như trường hợp 1 ở trên, bạn phải thực hiện thủ tục và đóng các loại thuế nêu tại Mục 1.

2.2 Nhập khẩu xe mô tô đã qua sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển:

Theo Điều 4 Thông tư 20/2014/TT- BTC của Bộ Tài chính về việc quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam (“Thông tư 20/2014/TT- BTC”) điều kiện nhập khẩu đối với xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển là:

i.      Xe mô tô phải được đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) trước thời điểm công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam, thời điểm được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam được xác định trên sổ hộ khẩu thường trú do cơ quan Công an cấp.

ii.     Xe mô tô phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam.

iii.    Xe mô tô nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: Không quá 03 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm mô tô về đến cảng Việt Nam.

iv.    Xe mô tô nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng quy định tại Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy.

2.2.1 Thủ tục: 

- Trước tiên, bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu xe mô tô (chi tiết hồ sơ và trình tự thực hiện xem tại Điều 5 Thông tư 20/2014/TT- BTC.)

- Sau đó, bạn sẽ thực hiện thủ tục nhập khẩu xe mô tô (Điều 6 Thông tư 20/2014/TT- BTC).

- Về hồ sơ: Hồ sơ gồm có:

a) Giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô: 02 bản chính.

b) Vận tải đơn: 01 bản chính (có đóng dấu treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô);

c) Tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011-PMD): 02 bản chính.

d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

đ) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe mô tô nhập khẩu (đối với mô tô): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

- Địa điểm làm thủ tục: Chi cục Hải quan cửa khẩu

2.2.2.Thuế phải nộp đối với xe mô tô nhập khẩu

Trường hợp này, bạn được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ. Tuy nhiên, bạn sẽ  vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

Về mức thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng bạn tham khảo thêm các câu trả lời của chúng tôi tại chuyên mục Hỏi – Đáp.

Lưu ý: Khi mang xe về Việt Nam để lưu hành bạn cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy đăng ký và biển số của phương tiện theo quy định tại Thông tư số 36/2010/TT-BCA quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.

II.           Về Bằng lái xe:  

Để lái xe tại Việt Nam, bạn có thể thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe (nếu có bằng lái xe do nước ngoài cấp và đáp ứng một số điều kiện theo quy định pháp luật) hoặc thi để cấp mới giấy phép lái xe.

1. Cấp đổi giấy phép lái xe:

Theo quy định tại khoản 5 Điều 49 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (“Thông tư 46/2012”) thì người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có giấy phép lái xe nước ngoài, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Theo đó, nếu bạn đã có giấy phép lái xe do nước ngoài cấp và đáp ứng các điều kiện theo quy định thì bạn chỉ cần làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe mà không cần phải thi để được cấp giấy phép lái xe khi có nhu cầu lái xe tại Việt Nam.

Về điều kiện và thủ tục thực hiện, bạn tham khảo thêm câu trả lời của chúng tôi trước đây tại chuyên mục này.

2. Cấp mới giấy phép lái xe:

- Điều kiện để được cấp mới giấy phép lái xe: Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 46/2012 (đã sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 38/2013 của Bộ Giao thông vận tải) và khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì người học lái xe (xe 2 bánh có dung tích xilanh từ 175cm3 trở lên) phải đáp ứng các điều kiện sau:

i.      Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

ii.     Đủ 18 tuổi trở lên (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khoẻ, trình độ văn hóa theo quy định.

- Thủ tục cấp mới giấy phép lái xe:

Bạn cần lập 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo, bao gồm:

i.      Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe (theo mẫu);

ii.     Bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn;

iii.    Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

(Điều 10 Thông tư 46/2012)

-          Thời hạn cấp mới giấy phép lái xe:  không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch (Điều 51 Thông tư 46/2012)

Văn phòng Luật sư NHQuang và Cộng sự
B23, Khu Biệt thự Trung Hòa – Nhân Chính, 
Thanh Xuân, Hà Nội