Sổ tay hỏi - đáp pháp luật: Cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (2)

Ảnh minh họa. Nguồn: baochinhphu.vn 

* Trả lời:  

Mục 2, Chương IV Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cụ thể như sau:

1. Về hồ sơ:

Khoản 1, Điều 31 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ, gồm Tờ khai theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4x6cm chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy tờ sau đây:

- Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam (nêu trên) hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người đó.

- Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người yêu cầu phải lập bản khai lý lịch, kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này để làm cơ sở xác minh quốc tịch Việt Nam.

2. Về nơi nộp hồ sơ:

Điều 30 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú ở trong nước hoặc cơ quan đại diện Việt Nam nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ.

Vụ Pháp chế Thanh tra
Ủy ban Nhà nước về NVNONN